15.27. XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG NHÔM Al+++ TRONG VẮCXIN VÀ
SINH PHẨM
Phương
pháp 1
Nguyên
lý
Phương pháp
dựa trên phản ứng tạo thành phức chất
của một lượng thừa dung dịch muối natri của acid ethylen diamin tetra acetic (EDTA)
với ion nhôm (Al+++)
và sau đó chuẩn độ lượng thừa EDTA
bằng dung dịch đồng
sulfat 0,01 M.
Phương
pháp tiến hành
Lấy 1 ml acid sulfuric đậm đặc, 6 giọt acid nitric đậm đặc (TT) và 3 ml mẫu thử cho
vào 1 bình nón cho đến khi thấy khói trắng dày
đặc thoát ra.
Tiếp tục đun nóng và
cho thêm vài giọt acid nitric
đậm đặc cho đến khi dung dịch trong bình
mất màu. Để nguội bình.
Thận trọng thêm 10 ml
nước cất. Nếu dung dịch còn đục,
đun tiếp cho đến khi trong.
Thêm dung dịch natri hydroxyd 50% vào bình cho
đến khi dung dịch có màu đỏ vàng [dùng dung dịch da cam methyl (TT) làm
chất chỉ thị].
Nếu dung dịch
đục, hòa tan tủa bằng cách thêm dung dịch acid sulfuric
1 M, cho thêm chính xác vào bình 25
ml dinatri diethylen diamin tetraacetat
0,01 M (CĐ) và 10 ml dung dịch đệm acetat pH 4,4 [có chứa 68 g natri acetat (TT); 38,5 g amoni acetat; 125 ml acid acetic và nước vừa đủ
500 ml]. Đun sôi nhẹ trong 3 phút.
Thêm 1 ml dung dịch chỉ
thị màu pyridylazonaphtol 0,1% trong ethanol 95% (TT). Khi còn nóng chuẩn độ ngay dung
dịch dinatri diethylen diamin tetraacetat thừa bằng dung dịch đồng sulfat 0,01 M
(CĐ) cho đến khi xuất hiện màu nâu tía, ta
được A ml dung dịch
đồng sulfat 0,01 M. Song
song tiến hành làm mẫu trắng (thay mẫu thử
bằng nước cất) được B ml dung dịch đồng
sulfat 0,01 M.
1,0 ml dung dịch dinatri diethylen diamin tetraacetat
(CĐ) 0,01M tương đương với 0,2698 mg Al+++.
Lượng nhôm X (Al+++
mg/ml) trong mẫu thử được tính theo công thức
sau:
B - A
X
= x 0,2689
Thể tích mẫu thử
Phương pháp 2
Nguyên lý:
Hàm lượng nhôm
(Al+++) có trong mẫu thử được xác định
bằng cách so màu do phản ứng của nhôm với
stilbazo. Hydroxide nhôm có trong mẫu thử dưới tác
dụng của acid nitric và nhiệt độ chuyển
thành Al+++.
Phương pháp tiến hành:
Trước khi
kiểm tra, mẫu thử được lắc đều
thành hỗn dịch đồng nhất. Thêm 0,2ml acid nitric đậm đặc vào 1ml mẫu
thử. Đun sôi cho đến khi hỗn dịch tan hoàn
toàn. Pha loãng bằng nước
cất mẫu thử đến nồng độ thích
hợp (thường pha loãng 25 và 50 lần).
Lấy 1ml mẫu
thử vào bình nón, thêm nước
cất vừa đủ 5 ml. Thêm 10ml dung dịch đệm acetat( pH = 5,55 -5,75), 5ml dung
dịch stilbazo, 5ml nước
cất . Để ở nhiệt độ phòng 20 phút, đo
quang bước sóng 510 nm.
Song song tiến hành
dựng đường chuẩn với các dung dịch nhôm
chuẩn 2, 4, 6, 8, 10 mcg/ml, tương đương
với 1, 2, 3, 4, 5 ml nhôm chuẩn 2 mcg/ml. Dựa vào đường
chuẩn tính ra hàm lượng nhôm có trong mẫu thử.
Song song tiến hành
làm mẫu trắng: Thay mẫu thử bằng 1ml nước cất.
Cách pha dung dịch
nhôm chuẩn 0,1%: Cân chính xác 0,895 g nhôm clorid 6H2O hòa
tan vào 100ml nước cất
2 lần. Trước khi dùng pha loãng dung dịch nhôm
chuẩn 0,1% 500 lần bằng nước
cất, thu được dung dịch nhôm chuẩn 2 mcg/ml.
Cách pha dung dịch
stilbazo 0,035%: Hòa tan 0,035g stilbazo trong vừa đủ 100 ml nước cất. Lọc qua
giấy lọc. Dung dịch bảo quản 2-8 OC
sử dụng được trong 1 tuần.
Cách pha dung dịch đệm
acetate (pH = 5,55 -5,75):
Dung dịch A: Hòa tan
69,05g natri acetate 3H2O vào 500 ml nước cất.
Dung dịch B: Hoà 5,72 ml
acid acetic trong vừa đủ 100ml nước cất.
Trộn dung dịch A
vào dung dịch B theo tỷ lệ 9:1. Đo pH.
Tiêu
chuẩn chấp thuận
Hàm lượng Al+++
trong vắc xin không được vượt quá 1,25 mg Al+++/1
liều tiêm cho người.